Tên gọi – Phân nhóm
Tên khác: Táo nhân, Toan táo hạch, Nhị nhân, Sơn táo nhân, Điều thụy sam quân, Dương táo nhân.
Tên tiếng Trung: 酸枣仁
Tên khoa học: Zizyphus jujuba Lamk.
Họ: Họ Táo Ta (Rhamnaceae).
Đặc điểm, mô tả
a. Đặc điểm
Cây cao 2-4m, có gai, cành buông thõng. Lá hình bầu dục ngắn hoặc hơi thon dài, mặt trên màu xanh lục nhẵn, mặt dưới có lông trắng, mép có răng cưa, có 3 gân dọc lồi lên rõ rệt. Hoa trắng, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hạch vỏ ngoài nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín hơi vàng, vỏ quả giữa vị ngọt hơi chua, quả có 1 hạch cứng sù sì, trong chứa 1 hạt dẹt gọi là Táo nhân.
b. Mô tả dược liệu:
Toan táo nhân có hình tròn dẹt hoặc hình bầu dục dài 0,6 – 1cm, rộng 0,5 – 0,7cm, dầy khoảng 0,3cm. Mặt ngoài mầu hồng tía hoặc nâu tía, trơn tru và láng bóng, có khi có đường vân nứt. Một mặt hơi phẳng, phía giữa có một đường vân dọc nổi lên, một mặt hơi lồi. Đầu nhọn có một chỗ lõm, hơi có mầu trắng. Vỏ của hạt cứng, bỏ vỏ này thì thấy 2 mảnh của nhân mầu hơi vàng, nhiều chất dầu, hơi có mùi, vị ngọt.
Phân bố:
Toan táo nhân mọc hoang và được trồng ở khắp nơi.
Thành phần hóa học:
Sanjoinine, A, B, D, E, F, G1, G2, Ia, Ib, K
Nuciferine, Frangufoline, Nornuciferine, Norisocorydine, Coclaurine, NMethylasimilobine, Zizyphusine, Caaverine, 5-Hydroxy-6-Methoxynoraporphine,
Amphibine-D, Sanjoinenine.
Betulinic acid, Betulin, Ceanothic acid, Alphitolic acid
Jujuboside.
Độc tính:
Cho chuột nhắt uống nước sắc Toan táo nhân với liều 50g/kg thấy có dấu hiệu trúng độc. Cho dùng liều 1ml/20g thấy có dấu hiệu tử vong.
Chích dưới da liều 20g/kg, 30 – 60% bị chết
Tính vị:
Vị chua, tính bình.
Không độc.
Vị chua, ngọt, tính bình.
Vị ngọt, tính bình.
Quy kinh:
Vào kinh túc Quyết âm Can, túc Thiếu dương Đởm.
Vào kinh Tâm, Tỳ, Can, Đởm.
Vào kinh Tâm, Can, Đởm.
Bộ phận sử dụng, thu hoạch, chế biến và bảo quản.
Thu hái: Về mùa thu, lúc quả chín, hái về, bỏ phần thịt và vỏ hạch, lấy nhân, phơi khô.
Phần dùng làm thuốc: Hạt quả (Semen Zizyphi). Thứ hạt to, mập, nguyên vẹn, vỏ mầu hồng tía là tốt.
Toan táo nhân có tác dụng gì?
a. Tác dụng dược lý:
Thực nghiệm chứng minh Táo nhân sống và sao đều có tác dụng an thần, gây ngủ. Thành phần gây ngủ là Saponin Táo nhân.
Thuốc có tác dụng giảm đau và hạ nhiệt. Có tác dụng đối kháng với chứng cuồng do Morphin.
Thuốc có tác dụng hạ áp và chống loạn nhịp.
Trên thực nghiệm súc vật, Táo nhân phối hợp dùng với Ngũ vị tử có tác dụng chống choáng do phỏng và giảm phù nề vùng phỏng.
b.Tác dụng đối với cơ thể:
Dưỡng tâm, an thần, liễm hãn.
Bổ trung, ích Can khí, kiện cân cốt, trợ âm khí.
Dưỡng Can, ninh Tâm, an thần, liễm hãn.
Dưỡng tâm, an thần, chỉ hãn.
c. Tác dụng chữa trị:
Ngủ nhiều: dùng sống, Mất ngủ: dùng Toan táo nhân sao.
Trị huyết hư, tâm phiền, mất ngủ, mồ hôi trộm, mồ hôi tự ra.
Trị hư phiền, mất ngủ, hồi hộp, kinh sợ, phiền khát, hư hãn.
Các bài thuốc chữa bệnh hiệu quả với Toan táo nhân
Trị bị gai đâm vào trong thịt: Toan táo hạch, đốt tồn tính, tán bột, uống 8g với nước sẽ ra ngay.
Trị cốt chưng, trong xương nóng âm ỉ, tâm phiền, mất ngủ: Toan táo nhân 40g, sao đen, tán bột, hòa với nước ngâm ít lâu, rồi vắt lấy nước cốt, nấu với cháo cho nhừ, lại thêm 1 chén nước cốt Sinh địa, nấu chín đều, ăn.
Trị mồ hôi ra nhiều quá, đã uống thuốc cố biểu mà cũng không cầm được mồ hôi: Toan táo nhân 40, sao đen, nghiền nát. Thêm Sinh địa, Mạch môn, Ngũ vị tử, Long nhãn nhục, Trúc diệp, lượng bằng nhau, sắc uống.
Chia 3 tổ nghiên cứu trị 60 ca mất ngủ, dùng Toan táo nhân sao, gĩa nát; Toan táo nhân nửa sao, nửa sống; Táo nhân sống, gĩa nát. Đều dùng 45g, thêm Cam thảo 4,5g, sắc uống trước lúc ngủ đều có kết quả an thần, giúp ngủ tốt hơn. Cả 3 tổ không có khác biệt rõ và không có tác dụng phụ.
Trị mất ngủ: bột Táo nhân 6g, hòa uống trước khi đi ngủ, trị 20 ca, kết quả tốt.
Trị mồ hôi trộm do âm hư: Táo nhân (sao) 20g, Đảng sâm, Phục linh đều 12g. tán bột, uống với nước cơm hoặc sắc uống.
Trị lao phổi hoặc nguyên nhân khác dẫn đến sốt về chiều, mất ngủ, nhiều mồ hôi: Táo nhân (sao), Sinh địa đều 20g, Gạo tẻ 40g, sắc, uống.
Trị huyết hư, tâm thần không yên, hồi hộp, mất ngủ, mồ hôi nhiều, đầu choáng, hoa mắt: Táo nhân (sao) 20g, Tri mẫu, Phục linh đều 12g, Xuyên khung, Cam thảo đều 8g, sắc uống
Trị thần kinh suy nhược, hay quên, ăn uống kém, mỏi mệt, không có sức: Táo nhân (sao) 16g, Viễn chí (chích), Xương bồ đều 8g, Đảng sâm, Phục linh đều 12g. Sắc uống hoặc tán bột, uống với nước cơm.
Lưu ý khi sử dụng Toan táo nhân
Kiêng kỵ:
Phàm kinh Can, Đởm và Tỳ có thực nhiệt: không dùng.
Can vượng, phiền táo, mất ngủ do Can cường: không dùng.
Toan táo nhân ghét Phòng kỷ.
Có thực tà, uất hỏa: không dùng
Tham khảo:
Huyết không quy về Tỳ mà không ngủ được, dùng Toan táo nhân để đại bổ Tâm Tỳ thì huyết sẽ quy về Tỳ mà ngũ tạng được an hòa, tự nhiên sẽ ngủ được.
Toan táo nhân, vị ngọt mà nhuận. Dùng chín thì trị Đởm hư không ngủ được, phiền khát, ra mồ hôi do hư; Dùng sống trị nhiệt ở Đởm, ngủ ngon. Vì vậy, nó là thuốc của kinh túc Quyết âm và túc Thiếu dương.
Ông Chu Đan Khê nói rằng: Người mà huyết không quy về Tỳ, giấc ngủ không ngon, nên dùng nó, nghĩa là trước hết phải đại bổ Tâm Tỳ thì 5 tạng mới yên, ngủ mới yên giấc. Uống Táo nhân lâu ngày có thể trợ được âm khí, làm yên 5 tạng, làm cho người ta mập mạp, mạnh khỏe tinh thần và sống lâu.
Táo nhân sao chín trị mất ngủ do đởm hƣ. Nói rõ hơn thì chín bổ được Can Đởm, làm cho huyết ở Can Đởm được đầy đủ, tự nhiên sẽ ngủ được. Dùng sống thì tả được Can Đởm, làm cho nhiệt ở Đởm không vượng thì hồn ổn định và nằm ngủ yên được
Táo nhân trị hư phiền không ngủ được, đó là do Can đởm bất túc, dùng Táo nhân bổ Can Đởm mà tàng được hồn.hoàng liên trị tâm phiền, không nằm yên được, do Tâm hỏa hữu dƣ, cho nên dùng vị đắng của Hoàng liên để tả Tâm hỏa, làm yên tâm thần
Toan táo nhân vị chua, mầu đỏ, giống hình quả tim, công dụng chủ yếu là trị Can Đởm, trị Tâm là thứ yếu.
Toan táo nhân và Bá tử nhân đều có công dụng dưỡng huyết, an thần. Trị hồi hộp, sợ hãi, mất ngủ thường hay dùng hai vị này chung với nhau. Tuy nhiên Toan táo nhân vị ngọt, chua, tính bình, thiên về bổ cho Can, an thần, kiêm liễm Can, sinh tân. Bá tử nhân vị ngọt, tính bình, thiên về bổ Tâm, an thần, kiêm nhuận trường, thông tiện, lý khí, giải uất.
Nguồn tham khảo Theo sách: Cây thuốc vị thuốc của GS.TS Đỗ Tất Lợi