Tên gọi, phân nhóm
Tên khác: Thạch cự, sinh thái, Ba, oa cự, Oa thái, Thiên kim thái
Tên khoa học: Lactuca sativa Lin.
Tên Tiếng Trung: 白 苣
Phân bố, sinh thái
Cúc cự được trồng phổ biến làm rau ăn sống ở Việt Nam.
Bộ phận dùng
Lá tươi của cây cúc cự.
Tính vị – Quy kinh
Vị đắng, tính lạnh không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tác dụng
Bổ gân xương, lợi ngũ tạng, khai hung cách, khoan khoái khí ở ngực, thông kinh mạch nhẹ người (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị Mất ngủ, lợi tiểu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Kiêng kỵ
Tiểu nhiều nên cử, không nên dùng trung với sữa, bơ, phó mát yếu cơ quan tiêu hóa, sinh giun sán (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Cúc cự, không nên ăn sữa bò, sữa ngựa vì ăn vào sẽ sinh giun sán (Thiên Kim Phương).
Cúc cự, Khổ cự, Oa cự là những loại rau diếp không nên ăn nấu chín mà nên dùng sống bằng cách rửa bằng nước muối sau khi đã vò bỏ nước nhựa mủ, vì vậy mới gọi là sinh thái (rau sống) (Bản Thảo Cương Mục).
Cúc cự vị bình, người vốn có chứng hàn ăn nó vào lạnh bụng sinh các bệnh khác khó trị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Sau khi đẻ xong không nên ăn vì làm lạnh bên trong, sinh đau ở tiểu trường (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Liều dùng
Không giới hạn